Tảo giúp ích thể nào cho nuôi tôm – Các loại tảo trong ao nuôi tôm ?

Tảo là loại sinh vật tự dưỡng, vách thân có chứa xenluloza và chất diệp lục có thể quang hợp với ánh sáng mặt trời và CO2. Tảo là tập hợp của một hay nhiều tế bào, trong ao nuôi tôm tảo là nguyên nhân gây ra nhiều bệnh cho tôm, thông qua sự phát triển của tảo có thể đánh giá được chất lượng môi trường nước trong ao.

Các loại tảo trong ao nuôi tôm và phương pháp quản lý

1. Tảo độc là gì?

Trong khuôn khổ bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các loại tảo độc trong ao nuôi tôm, ảnh hưởng đến chất lượng tôm nuôi. Nhìn chung, tảo độc có nhiều loại: tảo Lam, tảo Giáp, tảo Mắt…chúng ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và gây ra các bệnh về gan tụy cho tôm.

2. Các loại tảo độc.

Tảo lam:

Có 2 loại tảo lam phổ biến trong ao nuôi: OscillatoriaMicrocystic

Nhận biết ao có tảo lam:

  • Xem trên kính hiển vi: 2 hình trên.
  • Quan sát bằng mắt thường: Nếu trong ao xuất hiện tảo lam mật độ dày, quan sát bằng mắt thường sẽ thấy mặt ao có màu xanh ngọc và có váng cũng như mùi hôi. Khi tảo đạt đủ độ tuổi chín, chúng sẽ có dạng hạ và kéo chất nhờn trong nước, tôm sẽ bị đen mang và nghẽn mang.

Tác hại của tảo lam

  • Trong ao có tảo lam tôm thường mắc bệnh đường ruột.
  • Gây mùi hôi cho tôm, gây nhờn nước
  • Tảo lam sợi sẽ cản trở sự hô hấp của tôm

Tảo mắt (euglenophyta)

Tảo mắt là sinh vật chỉ thị môi trường, khi tảo mắt xuất hiện chứng tỏ trong ao bị ôi nhiễm chất hữu cơ, nền đáy nhiễm bẩn.

Nhận biết ao có tảo mắt:

  • Phân bố chủ yếu môi trường nước ngọt hiếm thấy trong ao nuôi tôm.
  • Khi tảo mắt phát triển thì nước ao có màu nâu đen, xanh rau má.
  • Quan sát trên kính hiển vi: Tảo mắt di chuyển nhanh trong nước nhờ có lông roi nằm ở đầu trước cơ thể đơn bào có điểm mắt màu đỏ.

Tảo giáp (pyrrophyta)

Tác hại của tảo giáp: Nếu ăn trúng loại tảo này sẽ làm cho tôm khó tiêu, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, bị bệnh phân đứt khúc. Là nguyên nhân gây hiện tượng phát sáng trong ao. Ngoài ra tảo giáp còn là nguyên nhân làm cho tôm nổi đầu về đêm do thiếu Oxy trong nước.

Nhận biết ao có tảo giáp

  • Quan sát tren kính hiển vi: Tảo có màu đen giống hạt lơ lửng, có khe ở giữa và có gai.
  • Ao nước có màu nâu đỏ/màu trà sẫm, mặt nước xuất hiện vàng nâu đậm. pH giao động ngày đêm lớn.

    3. Nguyên nhân xuất hiện tảo độc trong ao nuôi.

    Nguyên nhân chính làm tảo phát triển mạnh trong ao nuôi là do ô nhiễm hữu cơ:

    • Cho ăn với số lượng lớn, thức ăn dư thừa tích lũy dưới đáy ao là điều kiện tốt cho tảo xuất hiện.
    • Chất thải của tôm tích lũy dưới đáy ao, nguốn nước không xử lý kỹ cũng là nguyên nhân làm xuất hiện tảo.
    • Nền đáy dơ bẩn do không cải tạo ao kỹ.

Thời tiết thay đổi thất thường nắng nóng hoặc mưa kéo dài

  • Mưa kéo dài làm độ mặn trong ao giảm nhanh và phân tầng mắt nước tạo điều kiện cho tảo Lam phát triển.
  • Khi thời tiết nắng nóng kéo dài kèm theo những cơn mưa giông đột ngột làm các yếu tố môi trường trong ao nuôi thay đổi, quá trình phân hủy mùn bã hữu cơ tăng sinh ra nhiều chất dinh dưỡng tạo điều kiện cho tảo có hại trong ao phát triển.

Nguyên nhân tảo tàn và ao thiếu tảo:

Nguyên nhân tảo tàn:

  • Mưa kéo dài hoặc nắng nóng làm hàm lượng oxy hòa tan trong nước giảm.
  • Thiếu ánh sáng do mưa kéo dài hoặc trời âm u.
  • Nguyên nhân ao không có tảo:
  • Không đủ dinh dưỡng (N, P, K… CO2) thường xảy ra ở các vùng nước kém dinh dưỡng.
  • Phiêu sinh động vật ăn
  • Nước đục ngăn cản sự quang hợp của tảo.

4. Biện pháp quản lý tảo

Quản lý khi tảo phát triển mật độ dày

  • Vớt xác tảo
  • Nếu có ao lắng đã được xử lý nước nên thay nước để giảm mật độ tảo
  • Kiểm soát thức ăn không cho ăn dư.
  • Xử lý tảo bằng men vi sinh với mật đường ủ 3-6h đánh vào ban đêm.
  • Cắt tảo bằng vôi đêm với liều lượng cho phép <20kg/1000m3 nước sau khi dánh vôi sử dụng kèm zeolite 20kg/1000m3
  • Hút bùn và xiphon đáy thường xuyên.
  • Sử sụng chất diệt tảo có gốc CuSO4

Riêng với tảo Lam áp dụng biện pháp tăng độ mặn cho nước ao bằng việc cấp thêm nước hoặc bổ sung muối 10kg/1000m3 treo ở đầu cánh quạt.

Thả ghép cá rô phi với tôm trong ao. Cá rô phi thường sống ở tầng nước giữa và tầng đáy. Cá rô phi có thể tiêu hóa 30 – 60% đạm trong tảo, đặc biệt là các loại tảo lam, tảo lục.. giúp ổn định chất lượng nước.

Quản lý tảo khi tảo tàn.

  • Nhanh chóng vớt xác tảo tàn.
  • Xiphon đáy thường xuyên
  • Kiểm tra các thông số trong nước và nhanh chóng điều chỉnh.
  • Bổ sung oxy viên, tăng cường chạy quạt để kịp thời bổ sung oxy cho tôm
  • Thay 30% nước trong ao nếu có ao lắng
  • Giảm 30- 50% lượng thức ăn để điều chỉnh chất lượng nước.

Quản lý ao nuôi khi thiếu tảo:

  • Ao thiếu tảo thường diễn ra khi nước dục, ao nghèo dinh dưỡng, hàm lượng chất hữu cơ lơ lửng trong ao nhiều…
  • Cần sử dụng các biện pháp tổng hợp để trợ lắng và bổ sung dinh dưỡng nhằm gây màu nước cho ao tôm.

Những loại bệnh trên tôm và cách phòng trị

Cập nhật thông tin khuyến mãi nhanh nhất